Tìm hiểu mức án phí ly hôn
Mục lục
Để tiến hành quá trình ly hôn tại Tòa án nhân dân, người nộp đơn yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn. Sau khi nhận được bộ hồ sơ ly hôn hợp lệ thì Tòa án sẽ có thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Án phí ly hôn được hiểu là khoản phí thu vào ngân sách nhà nước để thực hiện thủ tục ly hôn dựa trên quy định của pháp luật về án phí, lệ phí.
1. Án phí ly hôn bao nhiêu tiền?
Hiện nay, án phí ly hôn được quy định tại danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nhân dân như sau:
Thứ nhất, khi thuận tình ly hôn
Khi yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì phải chịu lệ phí sơ thẩm là 300.000 đồng và lệ phí phúc thẩm là 300.000 đồng.
Thứ hai, đối với đơn phương ly hôn:
Trường hợp 1: Đơn phương ly hôn có giá ngạch
Đơn phương ly hôn có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể (tham khảo Khoản 3 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH). Án phí ly hôn trong trường hợp này sẽ được tính như sau:
Xét xử sơ thẩm:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí phải đóng là 300.000 đồng;
- Từ trên 6.000.000 đồng – 400.000.000 đồng: Mức án phí sẽ bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp;
- Từ 400.000.000 đồng – 800.000.000 đồng: Mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
- Từ 800.000.000 đồng – 2.000.000.000 đồng: Mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng;
- Từ trên 2.000.000.000 đồng – 4.000.000.000 đồng: Mức án phí sẽ bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng;
- Trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Xét xử phúc thẩm: Mức án phí là 300.000 đồng.
Lưu ý: Khi đơn phương ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí như trên.
Trường hợp 2: Đơn phương ly hôn không có giá ngạch
Mức án phí trong trường hợp này khi xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm đều là 300.000 đồng.
2. Khi nào được miễn, giảm án phí ly hôn, lệ phí ly hôn?
Theo quy định Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, án phí ly hôn đơn phương không được miễn, chỉ có lệ phí ly hôn được miễn đối với những người sau đây:
- Trẻ em;
- Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
- Người cao tuổi;
- Người khuyết tật;
- Người có công với cách mạng;
- Người đồng bào dân tộc thiểu số ở những xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thân nhân của những người liệt sĩ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Theo quy định pháp luật, người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp án phí, lệ phí Tòa án và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú thì sẽ được Tòa án giảm 50% mức án phí, lệ phí mà người đó phải nộp.
Lưu ý: Khi có sự thỏa thuận giữa vợ, chồng, rằng một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
3. Làm sao để được miễn, giảm án phí ly hôn, lệ phí ly hôn?
Để được miễn, giảm án phí ly hôn, lệ phí ly hôn thì người được miễn, giảm phải làm đơn đề nghị cho Tòa án có thẩm quyền. Theo đó, hồ sơ nộp cần phải có bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm (Phải có ngày, tháng, năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người làm đơn; lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm);
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí, lệ phí.