Tìm hiểu luật ly hôn quyền nuôi con
Mục lục
Luật ly hôn quyền nuôi con sẽ quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn chi tiết những nội dung này và tư vấn cách giành quyền nuôi sao cho đúng luật.

1. Luật ly hôn quyền nuôi con quy định như thế nào?
Luật ly hôn quyền nuôi con quy định những vấn đề sau:
Thứ nhất, việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
- Sau khi ly hôn, vợ chồng vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc là không có khả năng để lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Người vợ và người chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi hoàn thành thủ tục ly hôn đối với con. Khi không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải hỏi ý kiến người con muốn ở với ai;
- Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho người mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc hai vợ chồng có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Thứ hai, nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Người không trực tiếp nuôi dạy con phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi;
- Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con;
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con được thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Thứ ba, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức khác (người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ) thì Tòa án nhân dân có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con;
- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi dạy con được giải quyết khi: Hai vợ chồng thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con hoặc người trực tiếp nuôi dạy con không còn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Lưu ý: Việc thay đổi người trực tiếp nuôi dạy con phải xem xét đến nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Nếu xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ.

2. Luật ly hôn quyền nuôi con quy định người trực tiếp nuôi con như thế nào?
Luật ly hôn quyền nuôi con quy định Tòa án sẽ dựa vào sự thỏa thuận của người vợ và người chồng để quyết định người mẹ hoặc người bố sẽ là người được trực tiếp nuôi dạy con. Nếu thỏa thuận không đi đến thống nhất thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho bố hoặc mẹ nuôi dưỡng căn cứ trên quyền lợi về mọi mặt của con.
Lưu ý: Khi con dưới 36 tháng tuổi sẽ được chỉ định giao cho người mẹ nuôi dưỡng, trừ khi người mẹ không có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dạy con cái hoặc giữa người bố và người mẹ có thỏa thuận khác để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của người con.
3. Căn cứ Luật ly hôn quyền nuôi con để giành quyền nuôi con như thế nào?
Khi hai vợ chồng không thể thỏa thuận được ai là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ giao con cho một bên (chồng hoặc vợ) để trực tiếp nuôi. Tòa án quyết định ai sẽ nuôi dạy con căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con. Vì vậy, khi muốn tranh giành quyền trực tiếp nuôi con thì cần phải đưa ra được các bằng chứng để chứng minh bản thân đáp ứng đủ điều kiện để nuôi dạy con. Cụ thể như sau:
- Điều kiện kinh tế: Cần chứng minh về nguồn thu nhập thực tế, công việc ổn định, có nơi cư trú ổn định,.. để chứng minh bản thân họ có đủ điều kinh tế tốt hơn người kia. Khi đó, bạn cung cấp bằng chứng, tài liệu cho Tòa án như hợp đồng lao động, bảng lương; giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà,…
- Điều kiện tinh thần: Cần chứng minh bản thân luôn có thời gian chăm sóc, giáo dục, nuôi dạy và trau dồi tình cảm với con từ trước đến nay. Đặc biệt, chứng minh bản thân không có hành vi bạo lực gia đình,… Việc chứng minh điều kiện tinh thần nhằm chứng minh bản thân có khả năng tạo môi trường sống, học tập, vui chơi cho người con; để hình thành và phát triển nhân cách bình thường của người con.