Gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Mục lục
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
Vấn đề chung về Gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Khái niệm:
Khoản 25, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 (sau đây gọi là “Luật SHTT”): Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
Khoản 16, Điều 4, Luật SHTT: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Như vậy, Văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu, được ghi nhận dưới hình thức Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (sau đây gọi là “VBBH”) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu – dấu hiện dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Lý do cần gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu:
Theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 6, Luật SHTT, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp VBBH của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Luật SHTT, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật SHTT. Đối với các nhãn hiệu thông thường, không phải nhãn hiệu nổi tiếng, thời hạn bảo hộ là 10 năm và có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm theo quy định tại Khoản 6, Điều 93, Luật SHTT.
Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ được xác lập thông qua việc đăng ký bảo hộ tại cơ quan nhà nước. Do đó, để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, sau khi hết thời hạn bảo hộ 10 năm, chủ thể cần phải gia hạn thêm thời gian bảo hộ. Trong trường hợp không đăng ký gia hạn, chủ thể quyền có thể không được bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của mình khi nhãn hiệu bị tổ chức, cá nhân khác xâm phạm.
Gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Thẩm quyền giải quyết:
Thẩm quyền giải quyết: Cục Sở hữu trí tuệ
Thời hạn gia hạn:
Theo quy định tại điểm b, Điều 20.4, Thông tư 01/2007: Để được gia hạn hiệu lực GCN nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ thể quyền phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.
Hồ sơ gia hạn:
- Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực VBBH, làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007;
- Bản gốc VBBH (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
- Giấy uỷ quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại diện);
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Trình tự thực hiện:
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định;
- Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.