Điều kiện để bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
Nhãn hiệu là một tài sản quan trọng của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, các doanh nghiệp thường đi đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa? Vậy điều kiện để được đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là gì?
Điều 72 Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật SHTT 2004 quy định: “Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc;
– Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác”.
Theo đó, việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa được thực hiện khi nhãn hiệu đồng thời đáp ứng hai tiêu chí sau:
Thứ nhất, phải là các dấu hiệu có thể nhìn thấy được, có thể dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc.
Ví dụ: Nhãn hiệu bia Sài gòn, bột giặt Omo, …
Pháp luật Việt Nam quy định các trường hợp loại trừ, các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu tại điều 73 Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật SHTT 2004, cụ thể các dấu hiệu sau không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.
Ví dụ: dấu hiệu trùng với quốc kì Việt Nam
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã dhội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.
Ví dụ: Dấu hiệu gây nhầm lẫn với tên tổ chức WIPO; UNICEF
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
Ví dụ: Dấu hiệu có tên là Nguyễn Tất Thành
– Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
Ví dụ: Dấu hiệu gây nhầm lẫn chứng nhận về hàng Việt Nam chất lượng cao.
– Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: Made in U.S.A đối với sản phẩm ngoài nước Mỹ.
Thứ hai, phải là các dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ. Và pháp luật Việt Nam cũng quy định cụ thể các trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt tại khoản 2 điều 74 Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật SHTT 2004. Ví dụ:
– Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu.
Ví dụ: AB; hình tròn…
– Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến.
– Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
Ví dụ: Đẹp, Ngon, Bổ, Rẻ
– Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
Ví dụ: Cổ phần, TNHH, Hợp danh
– Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận
Ví dụ: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Pháp, Mỹ
Tóm lại, muốn được bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu phải là các dấu hiệu có thể nhìn thấy được và có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.