Cách viết mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mục lục
Khi muốn tiến hành một số giao dịch hay thực hiện thủ tục pháp lý thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân là điều rất quan trọng. Đây được coi như một bản cam kết của cá nhân đối với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tình trạng hôn nhân của mình đang độc thân, đã kết hôn hay đã ly hôn,… Theo đó, người kê khai cần ghi rõ thông tin cơ bản của cá nhân trong mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy cách viết như thế nào?
Tầm quan trọng của tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân
Trên thực tế, không phải lúc nào cũng cần phải có tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên, ở một số trường hợp đặc biệt, sử dụng loại giấy tờ này là điều rất cần thiết, cụ thể như sau:
- Khi xác lập một giao dịch hoặc thủ tục pháp lý liên quan đến tình trạng hôn nhân như đăng ký kết hôn, thế chấp, vay vốn ngân hàng,…
- Khi cần phải xác định quan hệ nhân thân, nghĩa vụ liên đới giữa vợ và chồng trong giao dịch, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh,… Điều này nhằm thuận lợi hóa quá trình giải quyết của Cơ quan có thẩm quyền.
Viết mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Theo Thông tư 15/2015/TT – BTP, cách ghi tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân được cụ thể những mục như sau:
Mục “Kính gửi”
Ở mục này sẽ ghi rõ thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ – CP, thẩm quyền sẽ thuộc về UBND cấp xã. Vì vậy, khi viết vào tờ khai, các chủ thể sẽ điền là UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Mục “Nơi cư trú”
Nơi cư trú sẽ được ghi theo địa chỉ hiện nay của người viết tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân. Cụ thể như sau:
- Đối với công dân Việt Nam đang sinh sống và cư trú trong nước sẽ ghi theo nơi đăng ký thường trú. Trong trường hợp không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Nếu không có cả nơi đăng ký thường trú và tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
- Đối với công dân là người Việt Nam nhưng đang cư trú ở nước ngoài, sẽ ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
Mục “Giấy tờ tùy thân”
Trong mục này, người viết cần ghi đầy đủ về thông tin giấy tờ tùy thân về ngày cấp, Cơ quan có thẩm quyền cấp như CMND/ CCCD hoặc hộ chiếu. Nếu không có thì cần phải bổ sung giấy tờ hợp lệ để thay thế.
Mục “Thời gian cư trú tại”
Mục này sẽ được ghi nếu cá nhân đang trong những trường hợp được nêu dưới đây, cụ thể bao gồm:
- Người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
- Công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài muốn xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất nhập cảnh.
- Người đang có vợ/ chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từ thời điểm đủ tuổi đăng ký cho đến trước thời điểm đăng ký kết hôn.
- Người có nhiều địa điểm thường trú khác nhau.
Mục “Tình trạng hôn nhân”
Trong mục “Tình trạng hôn nhân”, phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân của mình. Theo đó, cần phải viết như sau:
- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, nếu chưa kết hôn thì ghi rõ chưa kết hôn với ai. Nếu đã có kết hôn thì ghi hiện tại đang sống chung với vợ chồng tên gì, Giấy chứng nhận kết hôn số bao nhiêu, được cấp vào thời gian nào. Nếu đã ly hôn nhưng chưa kết hôn với người khác thì ghi rõ về tình trạng hiện tại và thông tin về Bản án ly hôn.
- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi xuất, nhập cảnh thì kê khai tình trạng hôn nhân trong thời gian đã cư trú.
- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài. Theo đó, người yêu cầu phải khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian tại nơi đã cư trú.
Mục “Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”
Đây là mục rất quan trọng nhằm xác định ý chí chủ thể xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước Cơ quan có thẩm quyền, nhằm đảm bảo sự quản lý và bảo hộ trước pháp luật. Theo đó, người viết mẫu đơn phải nêu rõ mục đích của mình khi sử dụng loại giấy tờ này và đây là yêu cầu bắt buộc không được để trống. Nếu có nhu cầu làm thủ tục mua bán nhà, thực hiện quyền thừa kế làm thừa kế, hay đăng ký kết hôn,… cần ghi chi tiết, đầy đủ để được xét duyệt một cách hợp pháp.