Tìm hiểu quyền thừa kế theo quy định pháp luật
Mục lục
Quyền thừa kế được hiểu là quyền để lại di sản (tài sản thừa kế) của mình cho người khác thông qua hình thức lập di chúc hoặc chia tài sản thừa kế theo pháp luật. Bài viết dưới đây của Văn phòng đăng ký bản quyền sẽ tập trung phân tích và làm rõ chế định pháp lý quan trọng liên quan đến thừa kế, quyền thừa kế.
Thuật ngữ quyền thừa kế được hiểu như thế nào?
Quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trình tự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống. Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo bản di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
Thừa kế với tư cách là một quan hệ pháp luật dân sự trong đó các chủ thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trong quan hệ thừa kế, người có tài sản, trước khi chết sẽ có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác. Những người có quyền nhận phần di sản của người chết để lại có thể nhận hoặc không nhận di sản (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Đối tượng của thừa kế là tất cả tài sản, quyền tài sản thuộc quyền sở hữu của người đã chết để lại.
Quyền của chủ thể quyền thừa kế như thế nào?
Chủ thể của quyền thừa kế bao gồm người để lại di sản và người nhận di sản. Tuỳ từng chủ thể mà sẽ có quyền khác nhau, cụ thể như sau:
Thứ nhất, quyền thừa kế của người để lại tài sản
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì mọi cá nhân đều có quyền định đoạt tài sản của mình thể hiện dưới dạng di chúc trước khi qua đời. Mọi cá nhân đều được bình đẳng về quyền thừa kế mà không có sự phân biệt giới tính, tuổi tác, thành phần, tôn giáo, địa vị chính trị xã hội…đều có quyền để lại phần tài sản của mình cho chủ thể khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Khi người chết để lại di chúc thì việc phân chia di sản phải tuân theo ý nguyện của người lập di chúc đã ghi rõ trong di chúc. Ngược lại, khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ thì việc phân chia di sản sẽ tuân theo quy định của pháp luật về thừa kế tại Bộ luật dân sự 2015.
Thứ hai, quyền thừa kế của người nhận thừa kế
Mọi cá nhân đều có quyền nhận phần di sản khi thuộc diện nhận di sản theo pháp luật hoặc theo bản di chúc. Khi người nhận thừa kế là cá nhân thì cá nhân đó phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại tài sản mất. Khi người thừa kế theo di chúc là tổ chức thì tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Khi người nhận thừa kế theo di chúc thì căn cứ vào quyền thừa kế, họ sẽ được hưởng phần di sản mà người đã chết để lại theo đúng những điều khoản trong di chúc. Người được nhận di sản theo di chúc có thể là bất kỳ chủ thể theo ý chí của người lập di chúc. Khi người nhận di sản theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào hàng thừa kế để xác định phần di sản mà họ sẽ nhận được.
Thời hiệu thừa kế trong bao lâu?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự hiện hành, có 03 loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế:
Một là, thời hiệu để yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế;
Hai là, thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế;
Ba là, thời hiệu để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.