Quy định của pháp luật về công bố thực phẩm nhập khẩu
Mục lục
Hiện nay theo quy định của pháp luật thì cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất có thể tự công bố sản phẩm nhập khẩu hoặc đăng ký công bố sản phẩm. Vậy trong trường hợp nào phải tự công bố sản phẩm? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ vấn đề trong bài viết này nhé!
1. Tự công bố thực phẩm nhập khẩu là gì?
Theo quy định của pháp luật tự công bố thực phẩm nhập khẩu là việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh thực phẩm làm thủ tục tự công bố về chất lượng của thực phẩm đạt tiêu chuẩn để nhập khẩu và tiêu thụ. Việc công bố này được dựa trên các tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật đã có hoặc là các quy định an toàn thực phẩm của Việt Nam.
2. Có phải sản phẩm nào cũng có thể tự công bố thực phẩm?
Căn cứ vào Điều 4, Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm quy định về việc công bố thực phẩm như sau:
“Điều 4. Tự công bố sản phẩm
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
- Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm”
“Điều 6. Đăng ký bản công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định”.
Theo đó, tùy từng trường hợp mà cá nhân, tổ chức có thể tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký công bố sản phẩm theo quy định đã nêu tại Điều 4 và Điều 6 ở trên.
- Đối với sản phẩm, nguyên liệu sản xuất chỉ để phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân tại thị trường trong nước thì được miễn thực hiện thủ tục công bố.
- Đối với hàng nhập khẩu cũng có thể tự công bố thực phẩm mà không cần đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên đó phải là thực phẩm thường xuyên nhập khẩu. Nghĩa là không thuộc các sản phẩm đặc biệt thuộc các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
- Đối với các sản phẩm liên quan đến sức khỏe, dinh dưỡng y học, thực phẩm cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng… được quy định tại Điều 6 thì phải đăng ký công bố sản phẩm.
3. Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, hồ sơ trình tự công bố sản phẩm được quy định như sau:
“Điều 5. Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm
- Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
a) Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).”
Như vậy, nếu bạn muốn tự công bố sản phẩm thì phải chuẩn bị tất cả giấy hồ sơ như trên và thực hiện đúng trình tự như đã nêu ở trên.
4. Hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm
Căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP thì hồ sợ đăng ký bản công bố sản phẩm bao gồm:
- Bản công bố sản phẩm quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục I ban hành kèm nghị định này
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu hoặc Giấy chứng nhận y tế của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ.
- Phiếu kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của thực phẩm trong thời hạn 12 tháng
- Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng, thành phần của sản phẩm
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về đăng ký thương hiệu sản phẩm, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhé.