Công bố chất lượng thực phẩm chức năng thực hiện như thế nào?
Mục lục
Thực phẩm chức năng là một trong những sản phẩm khá quen thuộc trong đời sống của chúng ta hiện nay. Vậy thế nào là thực phẩm chức năng? Tại sao pháp luật quy định phải công bố chất lượng thực phẩm chức năng? Thủ tục công bố được thực hiện như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc trên cho bạn một cách chi tiết và cụ thể nhất nhé.
1. Cơ sở pháp lý
- Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
- Các văn bản pháp luật có liên quan khác.
2. Thế nào là thực phẩm chức năng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 giải thích như sau: “Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.”
Cũng tại khoản 23 Điều này giải thích: “Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học.”
Như vậy, thực phẩm chức năng cũng chính là một loại thực phẩm và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Theo đó, khi thực hiện kinh doanh thực phẩm này cũng cần đảm bảo theo các quy định cụ thể.
3. Tại sao pháp luật quy định phải công bố thực phẩm chức năng?
Việc công bố thực phẩm chức năng là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh.
3.1. Đối với người tiêu dùng
- Bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng qua công bố chất lượng thực phẩm chức năng có nhiều lợi ích. Đây là cách tạo dựng thương hiệu đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh và ổn định chất lượng sản phẩm.
- Công bố chất lượng thực phẩm chức năng đảm bảo rằng các sản phẩm đã được kiểm nghiệm an toàn vệ sinh và đạt các tiêu chí chất lượng được đặt ra. Điều này đem lại sự bảo vệ cho sức khỏe của người tiêu dùng.
3.2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm chức năng
Việc công bố chất lượng cũng giúp tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ. Sản phẩm đã được công bố sẽ nhanh chóng lấy được lòng tin của người tiêu dùng và được đón nhận trên thị trường. Điều này giúp thương hiệu của bạn có chỗ đứng vững mạnh trên thị trường.
3.3. Về khả năng cạnh tranh của chính sản phẩm
Ngoài ra, công bố chất lượng càng tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Với chứng chỉ chất lượng đã được công bố, bạn có thể tự tin đối đầu với các sản phẩm chưa được công bố khác. Người tiêu dùng thường ưa chuộng các sản phẩm đảm bảo chất lượng, do đó sản phẩm của bạn sẽ có lựa chọn ưu tiên và tăng doanh số bán hàng.
4. Thủ tục công bố được thực hiện như thế nào
Đối với thực phẩm chức năng thuộc trường hợp phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về đăng ký bản công bố sản phẩm. Theo đó, thủ tục đăng ký công bố được thực hiện như sau:
4.1. Về hồ sơ đăng ký
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm thì chia thành hồ sơ đăng ký đối với thực phẩm nhập khẩu và sản phẩm sản xuất trong nước.
Đối với sản phẩm nhập khẩu, hồ sơ bao gồm:
“Bản công bố sản phẩm (theo mẫu);
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).”
Đối với sản phẩm sản xuất trong nước
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
“Bản công bố sản phẩm (theo mẫu);
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).”
Khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản công bố thực phẩm chức năng chúng ta cần lưu hồ sơ phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Nếu như có giấy tờ bằng tiếng nước ngoài thì bắt buộc phải dịch sang tiếng Việt và có công chứng tức là dịch công chứng. Tại thời điểm nộp hồ sơ thì các giấy tờ có trong hồ sơ phải còn hiệu lực thi hành.
4.2. Về trình tự thực hiện
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về trìn tự đăng ký bản công bố sản phẩm:
- Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo như hướng dẫn ở trên thì chúng ta nộp hồ sơ bằng một trong các cách thức là nộp trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc bưu điện tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cụ thể là cơ quan quản lý nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.
- Bước 2: Xử lý hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo mẫu trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký.
Sau đó cơ quan đó sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu:
- Không đồng ý thì có văn bản và nêu rõ lý do tại sao không đồng ý.
- Nếu yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung cần ra văn bản nêu rõ căn cứ, lý do để yêu cầu bổ sung. Việc yêu cầu bổ sung này chỉ được phép thực hiện duy nhất 01 lần. Sau khi nhận được hồ sơ bổ sung thì cơ quan này sẽ thẩm định và có văn bản trả lời trong thời hạn 07 ngày.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu trong thời hạn 90 ngày thì hồ sơ đó coi như bị huỷ và không có giá trị.
- Bước 3: Kết quả đăng ký
Cơ quan tiếp nhận sẽ phải đăng tải công khai thông tin tên và sản phẩm của tổ chức, cá nhân đăng ký công bố trên cổng thông tin điện tử của website mình.