Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân
Mục lục
Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ cần thiết trong bộ hồ sơ để nộp cho UBND có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn đơn yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân cần trình bày những gì? Hồ sơ, thủ tục đăng ký và nội dung thể hiện trong mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những nội dung nào?
Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân cần có đầy đủ những nội dung như sau:
- Cần ghi đúng, căn giữa Quốc hiệu, tiêu ngữ ở phần đầu (Quốc ngữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, tiêu ngữ: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”);
- Tiêu đề yêu cầu ghi rõ “Đơn yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”;
- Ngày tháng năm viết đơn yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tên cơ quan tiếp nhận và có thẩm quyền cấp giấy xác nhận;
- Thông tin người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, như: Họ tên, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú,…
- Thông tin người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, như: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú, thông tin giấy tờ tùy thân, nghề nghiệp,…
- Mối quan hệ giữa người yêu cầu cấp với người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Thời gian xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Mục đích sử dụng giấy xác nhận;
- Cam kết những nội dung được kê khai là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
- Người làm đơn yêu cầu ký và ghi rõ họ tên.
2. Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân diễn ra như thế nào?
Quá trình các bước xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được diễn ra như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Bản án hoặc quyết định ly hôn (nếu trước đó đã thực hiện ly hôn);
- Giấy chứng tử của vợ, chồng (nếu có);
- Ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn (người Việt Nam ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây(nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Chuẩn bị bộ hồ sơ như trên và nộp tại:
- UBND cấp xã, nơi thường trú của người Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.
- UBND cấp xã, nơi đăng ký tạm trú nếu người Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.
Bước 3: Nhận kết quả
Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin. Sau khi nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân.
Trường hợp người yêu cầu đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi thì họ phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp không chứng minh được, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú xác minh tình trạng hôn nhân.
Nếu kết quả xác minh cho thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận là phù hợp thì UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những nội dung nào?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những nội dung như sau:
- Quốc ngữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”;
- Tiêu ngữ: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”;
- Số:……/UBND-XNTTHN: Cần ghi số giấy xác nhận;
- Tiêu đề yêu cầu ghi rõ “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”;
- Ngày tháng năm cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Ghi rõ “Xét đề nghị của Ông/bà….. về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”: Cần ghi rõ họ và tên người nộp đơn yêu cầu;
- Ghi rõ nội dung xác nhận: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, giấy tờ tùy thân, nơi cư trú, tình trạng hôn nhân, mục đích sử dụng của người được xác nhận;
- Thời hiệu có hiệu lực của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Ký và đóng dấu.
Lưu ý: Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi đúng tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa kết hôn thì ghi rõ “Hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”;
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…)”;
- Nếu chung sống như vợ chồng trước 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….”;
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng trước 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ “Đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”;
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng trước 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ “Đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”;
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ “Trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm)”.