Xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại
Mục lục
Xác định tình trạng hôn nhân rất cần thiết trong nhiều thủ tục như thủ tục mua bán, thủ tục đăng ký kết hôn. Để xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại thì bạn cần phải ra Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận chưa kết hôn hoặc đã kết hôn hoặc đã ly hôn thuận tình/ly hôn đơn phương và chưa kết hôn mới. Để hiểu rõ hơn, Văn phòng đăng ký bản quyền sẽ tư vấn cụ thể thông qua bài tư vấn dưới đây.
1. Hồ sơ yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những gì?
Cần chuẩn bị đầy đủ và kỹ lưỡng những giấy tờ dưới đây để xin xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại:
- Đơn yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
- Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch;
- Khi người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ/ chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định của Tòa nhân dân về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử;
- Khi ủy quyền cho người khác làm thay, phải cung cấp giấy ủy quyền và phải được công chứng, chứng thực. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con cái, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ.
2. Thủ tục yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Quy trình các bước yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân được diễn ra như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chuẩn bị những giấy tờ như trên và nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và ra quyết định
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra và đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Nếu hồ sơ yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đầy đủ và hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ viết giấy hẹn trả kết quả. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì sẽ được hướng dẫn hoàn thiện, bổ sung hồ sơ.
Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Trường hợp, người yêu cầu đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì họ có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận là phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm nội dung gì?
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bao gồm những nội dung như sau:
- Có quốc ngữ, tiêu ngữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”. Loại giấy tờ “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”;
- Ghi số giấy tờ: Số: …./UBND-XNTTHN;
- Ghi rõ tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ghi đủ các cấp hành chính);
- Ghi rõ họ và tên công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ giải quyết;
- Ghi rõ họ tên người được cấp mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Ghi rõ họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, giấy tờ tùy thân của người được cấp mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Mục “Nơi cư trú” phải ghi rõ địa chỉ cư trú hiện tại;
- Mục “Tình trạng hôn nhân”: Phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại. Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”. Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…)”. Nếu đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn…, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”. Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…), hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”. Nếu chung sống như vợ chồng trước 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”;
- Ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận, không được để trống. Nếu mục đích sử dụng là đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ và tên, ngày sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn;
- Thời hạn sử dụng mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Có giá trị 6 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.