Điều kiện để chủ thể được lập di chúc
Mục lục
Mặc dù mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của bản thân nhưng để tránh trường hợp người để lại di sản bị cưỡng ép, lừa dối, lừa đảo tài sản mà Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi tiết về điều kiện của người lập di chúc và các vấn đề liên quan. Hãy cùng Văn phòng đăng ký bản quyền theo dõi bài viết dưới đây để hiểu hơn về vấn đề này.
Điều kiện về người lập di chúc là gì?
Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 của Bộ luật dân sự năm 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Người lập di chúc đang trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt trong thời gian lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ về điều kiện người lập di chúc như sau:
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải lập bằng văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
- Bản di chúc của người bị hạn chế về thể chất, người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện về người nhận di sản là gì?
Theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật dân sự năm 2015, người nhận di sản phải không nằm trong các trường hợp sau:
- Bị kết án cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đó;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Bị kết án cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản trong quá trình lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người lập di chúc.
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
Những lưu ý về thừa kế di chúc là gì?
Thừa kế di chúc là sự thể hiện ý chí chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc được lập thành văn bản; nếu không thể lập bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Thời điểm để mở thừa kế là thời điểm người để lại di chúc chết. Địa điểm mở thừa kế chính là nơi cư trú cuối cùng của người để lại tài sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, địa điểm mở thừa kế chính là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Bản di chúc được xem là hợp pháp trong các trường hợp sau:
- Nội dung bản di chúc không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức bản di chúc phải đúng quy định của pháp luật;
- Người lập di chúc đang trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt trong thời gian lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải lập bằng văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
- Bản di chúc của người bị hạn chế về thể chất, người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
- Di chúc được lập bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu đáp ứng đủ các điều kiện được pháp luật quy định;
- Di chúc bằng miệng được xem là hợp pháp, nếu người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc cùng điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi người di chúc bằng miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.