Công bố chất lượng thực phẩm nhập khẩu như thế nào?
Mục lục
Bạn đang muốn nhập khẩu sản phẩm cho công ty nhưng chưa biết phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu ra sao? Có phải mọi thực phẩm nhập khẩu đều phải tiến hành công bố hay không? Công bố chất lượng thực phẩm nhập khẩu ở đâu?… Tất cả những thắc mắc trên sẽ được chúng tôi giải đáp chi tiết trong nội dung bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý
- Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
- Các văn bản pháp luật có liên quan khác.
2. Thực phẩm nhập khẩu được hiểu như thế nào?
Hiện nay không có quy định giải thích thế nào là “nhập khẩu”. Tuy nhiên, theo từ điển tiếng Việt thì nhập khẩu được hiểu là việc tiến hành thủ tục để đưa sản phẩm từ bên ngoài (các nước khác) vào tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về giải thích từ ngữ như sau: “Thực phẩm là sản phầm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.”
Thực phầm được chia thành nhiều loại khác nhau: Thực phẩm tươi sống, thực phầm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ, thức ăn đường phố, thực phẩm bao gói sẵn.
Như vậy, từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu đơn giản: Thực phẩm nhập khẩu là các loại thực phẩm pháp luật cho phép nhập từ các nước khác vào tiêu dùng tại Việt Nam theo các thủ tục nhất định.
3. Thực phẩm nhập khẩu nào phải công bố chất lượng?
Dựa trên quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về đăng ký bản công bố sản phẩm:
“Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:
1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.”
Đối với các sản phẩm này nếu được nhập khẩu thì cần chuẩn bị hồ sơ đối với thực phẩm nhập khẩu để đảm bảo chuẩn xác.
4. Thủ tục công bố chất lượng cho thực phẩm nhập khẩu mới nhất
4.1. Về hồ sơ
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghi định 15/2018/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
d) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).”
Như vậy, có thể thấy là hồ sơ cần chuẩn bị cũng không quá phức tạp. Nó bao gồm: Đơn đăng ký theo mẫu có sẵn, các giấy tờ chứng minh chất lượng sản phẩm và cơ sở kinh doanh theo quy định.
4.2. Về trình tự thực hiện đăng ký công bố chất lượng thực phẩm nhập khẩu
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm thì thứ tự thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền
Ở bước này là chúng ta sẽ nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như hướng dẫn ở phần trên tới cơ quan có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định tuỳ theo từng loại thực phẩm mà chúng ta nhập khẩu là gì).
Hình thức nộp có thể là nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến. Mỗi hình thức có ưu nhược điểm riêng nên chúng ta cân nhắc để lựa chọn cho phù hợp.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo mẫu trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký.
Sau đó cơ quan đó sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu:
- Không đồng ý thì có văn bản và nêu rõ lý do tại sao không đồng ý.
- Nếu yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung cần ra văn bản nêu rõ căn cứ, lý do để yêu cầu bổ sung. Việc yêu cầu bổ sung này chỉ được phép thực hiện duy nhất 01 lần. Sau khi nhận được hồ sơ bổ sung thì cơ quan này sẽ thẩm định và có văn bản trả lời trong thời hạn 07 ngày.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu trong thời hạn 90 ngày thì hồ sơ đó coi như bị huỷ và không có giá trị.
Bước 3: Kết quả đăng ký
Cơ quan tiếp nhận sẽ phải đăng tải công khai thông tin tên và sản phẩm của tổ chức, cá nhân đăng ký công bố trên cổng thông tin điện tử của website mình.
Sau khi đã đăng ký công bố thành công, cơ sở kinh doanh có thể thực hiện tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Việt Nam như bình thường.
5. Không đăng ký công bố chất lượng thực phẩm nhập khẩu phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2018/NĐ-CP như sau:
“2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.”
Ngoài ra, còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.