Di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật
Mục lục
Di chúc chính là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết. Tuy nhiên, người lập di chúc cần lưu ý về những điều kiện để di chúc hợp pháp, cách phân chia di sản theo di chúc cũng như những chủ thể có quyền nhận di sản. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn chi tiết những nội dung này cho Quý vị.
1. Điều kiện để lập di chúc hợp pháp là gì?
Để di chúc hợp pháp thì cần thỏa mãn tất cả những điều kiện sau đây:
Thứ nhất, chủ thể lập di chúc
Những người sau đây có quyền lập bản di chúc:
- Người thành niên lập di chúc trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc khi được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ bắt buộc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Thứ hai, nội dung của di chúc
Nội dung của di chúc sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ tên và nơi cư trú người lập di chúc;
- Họ tên người, cơ quan, tổ chức được nhận di sản;
- Danh sách di sản để lại, nơi có di sản.
Nội dung di chúc không được vi phạm điều cấm và không được trái đạo đức xã hội.
Lưu ý: Khi di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Thứ ba, hình thức của di chúc
Theo quy định, di chúc được lập theo hai hình thức, đó là:
- Văn bản: Gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, bằng văn bản có người làm chứng, bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực;
- Miệng: Người lập di chúc phải thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng phải ghi chép lại ngay sau đó, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc bắt buộc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Lưu ý: Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được lập thành văn bản.
2. Quy định về phân chia tài sản theo di chúc hợp pháp như thế nào?
Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 thì việc phân chia tài sản theo di chúc hợp pháp diễn ra như sau:
- Phân chia tài sản theo ý chí của người để lại di chúc;
- Chia đều tất cả di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc: Khi di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế;
- Chia di sản theo tỷ lệ nhất định: Khi người lập di chúc đã chỉ định những người thừa kế trong di chúc đồng thời xác định rõ ràng tỷ lệ nhận phần di sản của mỗi người là bao nhiêu trên tổng giá trị khối di sản trong di chúc đó thì thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản;
- Chia di sản theo hiện vật: Cách phân chia này được thực hiện khi người để lại di sản đã xác định rõ trong di chúc về việc người thừa kế được hưởng di sản theo hiện vật nào. Người được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì có quyền yêu cầu người đó bồi thường thiệt hại.
Lưu ý: Cần xem xét đến những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Để dành phần di sản thừa kế cho họ bằng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu như họ không được cho hưởng di sản theo di chúc hoặc được hưởng ít hơn 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật.
3. Điều kiện về người nhận di sản theo di chúc hợp pháp là gì?
Theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật dân sự 2015, người nhận di sản phải không nằm trong các trường hợp sau:
- Bị kết án với tội cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đó;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Bị kết án cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của chủ thể lập di chúc.
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.