Bản quyền và sở hữu trí tuệ theo pháp luật hiện hành
Mục lục
Dạo gần đây, quyền sở hữu trí tuệ nổi lên như một vấn đề thiết yếu trong cuộc sống. Tất cả bắt nguồn từ việc các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhất là bản quyền diễn ra quá nhiều. Vì thế mà việc tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan trở thành một điều cực kỳ cần thiết. Bản quyền và sở hữu trí tuệ là nội dung nhận được sự quan tâm nhiều nhất.
Tìm hiểu chung về quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ hay sở hữu trí tuệ dưới góc độ pháp luật là cách để pháp luật có thể can thiệp vào việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho chủ sở hữu.
Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 thì Quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ. Trong đó bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Những quyền này được định nghĩa khái quát tại khoản 2, 3, 4, 5 Luật này. Theo đó:
“2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
5. Quyền đối với giống cây trồnglà quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.”
Đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ
Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định về phạm vi cũng như các đối tượng được bảo hộ bằng một trong các quyền sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:
“Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.”
Bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ
Bản quyền và sở hữu trí tuệ là hai khái niệm có liên hệ mật thiết với nhau. Từ phân tích ở trên đã cho thấy bản quyền hay quyền tác giả là một dạng của quyền sở hữu trí tuệ. So với những quyền sở hữu trí tuệ khác thì bản quyền tương đối nhẹ nhàng hơn trong việc phát sinh quyền. Vì ví dụ như quyền sở hữu công nghiệp phải thông qua thủ tục đăng ký thì bản quyền phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Đối tượng được bảo hộ bằng cơ chế quyền tác giả bao gồm:
“Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc,công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.