Xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Mục lục
Ngoài việc đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được yêu cầu cung cấp khi vay ngân hàng, sang tên nhà đất, thừa kế, mua bán xe ô tô… Để làm thủ tục đơn giản và được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhanh chóng, hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào những mục đích khác.
Xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về “Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Đối với trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký tạm trú có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. (Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP)
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận. Cụ thể:
- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn; (Khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP);
- Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn thì trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu. (Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP).
Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP, như sau:
Bước 1: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú (không có nơi thường trú thì xin cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú):
✔️ Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục về:
- Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.
- Bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.
✔️ Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. (khoản 6 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ngoài ra, đối với trường hợp cá nhân yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.