Tư vấn chi tiết bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Mục lục
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là việc nhà nước và chủ sở hữu quyền sử dụng các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu đối với các đối tượng thuộc sở hữu của mình. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc làm cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra trên thực tế và xử lý khi có hành vi xâm phạm. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn cùng theo dõi bài tư vấn dưới đây của Văn phòng đăng ký bản quyền.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu sao cho đúng?
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là nhà nước và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ sử dụng các phương thức pháp lý để bảo hộ quyền sở hữu những đối tượng sở hữu trí tuệ của mình, chống lại những hành vi xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền sở hữu các đối tượng này.
Quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ bằng biện pháp hành chính, dân sự và hình sự. Trong đó, chủ sở hữu có thể tự bảo vệ hoặc bằng hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua việc khởi kiện tại Tòa án, hoặc gửi đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm tại các cơ quan sau:
- Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Thanh tra Khoa học và Công nghệ;
- Hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan: Thanh tra Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Hành vi xâm phạm đối với giống cây trồng: Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cảnh sát điều tra tội phạm, Hải quan, Quản lý thị trường,…
Điều kiện để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Điều kiện để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ như sau:
- Quyền tác giả: Được bảo hộ khi tác phẩm có tính nguyên gốc và được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định;
- Quyền liên quan: Được bảo hộ khi không gây phương hại đến quyền tác giả;
- Quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý (được bảo hộ dựa trên văn bằng bảo hộ); nhãn hiệu nổi tiếng, tên thương mại (bảo hộ trên cơ sở sử dụng); bí mật kinh doanh (bảo hộ trên cơ sở sử dụng và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh); chống cạnh tranh không lành mạnh (bảo hộ trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh);
- Quyền đối với giống cây trồng: Được bảo hộ dựa trên văn bằng bảo hộ.
Biện pháp để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm mà nhà nước sẽ xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Xử lý dân sự
Khi có yêu cầu xử lý dân sự của chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra. Tòa án áp dụng những biện pháp dân sự sau đây:
- Bắt phải chấm dứt hành vi vi phạm;
- Phải xin lỗi công khai và cải chính công khai;
- Thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Bồi thường thiệt hại;
- Tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp 2: Xử lý hành chính
Khi có yêu cầu xử lý hành chính từ chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc chủ thể phát hiện ra hành vi xâm phạm. Những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể là:
- Gây ra những thiệt hại cho tác giả hoặc chủ sở hữu hoặc người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng giả mạo hoặc giao cho người khác sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng giả mạo;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán tem, nhãn hoặc sản phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
Trường hợp 3: Xử lý hình sự
Khi hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự thì sẽ bị xử lý hình sự. Hành vi xâm phạm bị xử lý hình sự khi hội tụ đủ những điều kiện sau:
Thứ nhất, về hành vi vi phạm
Cố ý làm một trong những hành vi xâm phạm sau đây:
- Sao chép tác phẩm, bản ghi âm hoặc bản ghi hình;
- Phân phối bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình đến công chúng;
- Xâm phạm nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam.
Thứ hai, về hậu quả
Đối với bản quyền, quyền liên quan:
- Xâm phạm quy mô thương mại;
- Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng – dưới 300.000.000 đồng;
- Gây ra những thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;
- Hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng.
Đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý:
- Xâm phạm quy mô thương mại;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng – dưới 300.000.000 đồng;
- chủ sở hữu nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị thiệt hại từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng;
- Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng.
Thứ ba, mối quan hệ giữa hành vi xâm phạm và hậu quả vi phạm
Hành vi xâm phạm bản quyền, quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả cho tác giả, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.