Thừa kế là gì theo quy định pháp luật hiện hành
Mục lục
Thừa kế là gì? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ thừa kế là gì? Những trường hợp thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự hiện hành? Những lưu ý cũng như các phân chia tài sản thừa kế hiện nay. Mong rằng bài viết sẽ hữu ích cũng như hỗ trợ được cho các bạn.

Thừa kế là gì theo quy định Bộ luật dân sự hiện hành?
Thừa kế là gì? Theo quy định tại Bộ luật dân sự hiện hành, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc, trong đó:
- Thừa kế di chúc: Chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống, được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015;
- Thừa kế pháp luật: Dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không viết di chúc hoặc để lại di chúc nhưng không hợp pháp, được quy định cụ thể tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Những lưu ý về thừa kế di chúc là gì?
Thừa kế di chúc là sự thể hiện ý chí chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc được lập thành văn bản; nếu không thể lập bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Thời điểm để mở thừa kế là thời điểm người để lại di chúc chết. Địa điểm mở thừa kế chính là nơi cư trú cuối cùng của người để lại tài sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, địa điểm mở thừa kế chính là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Bản di chúc được xem là hợp pháp trong các trường hợp sau:
- Người lập di chúc đang trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt trong thời gian lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
- Nội dung bản di chúc không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức bản di chúc phải đúng quy định của pháp luật;
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải lập bằng văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
- Bản di chúc của người bị hạn chế về thể chất, người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
- Di chúc được lập bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu đáp ứng đủ các điều kiện được pháp luật quy định;
- Di chúc bằng miệng được xem là hợp pháp, nếu người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật như thế nào?
Là quá trình dịch chuyển tài sản của người đã chết sang cho những người còn sống theo thứ tự hàng thừa kế, theo các điều kiện và trình tự phân chia di sản do pháp luật dân sự quy định.
Thứ tự hàng thừa kế pháp luật như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng; cha/mẹ đẻ, nuôi; con đẻ, nuôi;
- Hàng thừa kế thứ hai: Ông/bà nội, ngoại; anh/chị/em ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là ông/bà nội, ông/bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại; bác/chú/cậu/cô/dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là bác/chú/cậu/cô/dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Về nguyên tắc, khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì tất cả mọi người đều sẽ bình đẳng trong việc hưởng những di sản của người đã chết để lại. Những người nằm trong cùng một hàng thừa kế sẽ được quyền hưởng phần di sản bằng nhau. Những người hàng thừa kế sau chỉ được hưởng khi không còn bất kỳ ai ở hàng thừa kế trước do đã chết hoặc không có quyền hưởng hoặc đã bị truất quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.