Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Mục lục
Bí mật kinh doanh là một trong những đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo vệ kể từ khi có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Do đó, pháp luật nghiêm cấm các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh. Để nắm rõ những hành vi nào được xem là hành vi xâm bí mật kinh doanh, mời các bạn cùng xem bài viết dưới đây.
1. Bí mật kinh doanh là gì?
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ chính hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Căn cứ theo Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp và áp dụng các biện pháp hợp pháp để thực hiện bảo mật bí mật kinh doanh. Điều này có nghĩa, bí mật kinh doanh mặc nhiên được bảo hộ khi:
- Bí mật kinh doanh có được một cách hợp pháp;
- Thực hiện bảo mật đối với bí mật kinh doanh.
2. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh là gì?
Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh là những việc vi phạm quyền lợi của chủ sở hữu bí mật kinh doanh, cụ thể là những hành vi sau đây:
- Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
- Hành vi tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh: Hành vi này chủ yếu hướng đến chủ thể thứ ba, không trực tiếp chiếm đoạt bí mật từ chủ sở hữu hay người nắm giữ hợp pháp bí mật nhưng có thể tiếp nhận từ người trực tiếp chiếm đoạt bí mật, những người thứ ba khác hoặc từ các nguồn công khai sau khi bí mật đã được bộc lộ. Kể cả trong trường hợp người này tiếp nhận thông tin một cách ngay tình, pháp luật cũng không cho phép họ tiếp tục sử dụng hay lưu truyền thông tin cho người khác;
- Hành vi vi phạm hợp đồng bảo mật bí mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó: Hợp đồng bảo mật là hợp đồng mà theo đó một bên hợp đồng được quyền tiếp cận thông tin bí mật nhưng có nghĩa vụ phải bảo mật. Bên có nghĩa vụ bảo mật làm lộ thông tin cho bên thứ ba thì bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh. Ngoài ra, bất kỳ hành vi nào lợi dụng quan hệ sẵn có để lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có trách nhiệm bảo mật nhằm lấy được thông tin bảo mật về bí mật kinh doanh và sau đó tiết lộ thông tin đó cho người thứ ba thì cũng bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh;
- Hành vi tiếp cận, thu thập các thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục cấp giấy phép kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của các cơ quan nhà nước;
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật về dữ liệu thử nghiệm.
3. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP về hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, cụ thể:
Thứ nhất, phạt tiền từ 200.000.000 đồng – 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong hoạt động kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong hoạt động kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
Thứ hai, hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh.
Lưu ý: Mức phạt này là áp dụng cho tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.