Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh
Mục lục
Bí mật kinh doanh là những thông tin có được từ chính hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Nó có giá trị kinh tế rất lớn bởi nó giúp cho chủ thể nắm giữ thông tin một lợi thế trước những đối thủ cạnh tranh. Khi bí mật kinh doanh được bảo hộ thì cần phải thỏa mãn tính sáng tạo, tính hữu ích, tính bảo mật.
Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là gì?
Bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng những điều kiện sau đây:
Thứ nhất, thỏa tính sáng tạo
Những thông tin bí mật kinh doanh không phải là những hiểu biết thông thường hoặc dễ dàng có được. Những thông tin này chính là thành quả của cả quá trình đầu tư tài chính của chủ sở hữu (ví dụ như tiền bạc đầu tư vào các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc nghiên cứu; tiền bạc đầu tư vào việc thuê nghiên cứu, sáng tạo…) hoặc là sự đúc rút của cả quá trình đầu tư trí tuệ (ví dụ như chủ sở hữu đã dày công tìm tòi, phát hiện, nỗ lực nghiên cứu, thí nghiệm) hoặc là cả hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư trí tuệ.
Thứ hai, thoả tính hữu ích
Những thông tin bí mật này khi được sử dụng trong hoạt động kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế nhất định so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
Thứ ba, thảo tính bảo mật
Bí mật kinh doanh phải tồn tại trong tình trạng bí mật. Được chủ sở hữu bảo mật bằng những biện pháp cần thiết để thông tin bí mật đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Những biện pháp bảo mật thường được chủ sở hữu bí mật kinh doanh áp dụng như:
- Biện pháp hạn chế việc biết được hoặc tiếp cận được thông tin: Biện pháp cất giữ thông tin (cất trong két sắt, cất giữ thông tin không theo trật tự vốn có của nó…). Biện pháp chống tiếp cận thông tin (mã hoá thông tin, mã truy cập thông tin…);
- Biện pháp chống việc bộc lộ thông tin: Ký kết các dạng hợp đồng bảo mật, hợp đồng lao động trong đó quy định trách nhiệm của người được biết hoặc tiếp cận thông tin không được bộc lộ thông tin hoặc không được tìm cách biết được thông tin mà mình được tiếp cận.
Căn cứ để xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật kinh doanh là gì?
Căn cứ Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh sẽ được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Tức là bí mật kinh doanh được mặc nhiên được bảo hộ, không cần phải đăng ký bảo hộ khi đáp ứng được hai điều kiện:
- Chủ sở hữu có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp;
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo mật thông tin của bí mật kinh doanh.
Quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh là gì?
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có những quyền như sau:
- Sử dụng bí mật kinh doanh: Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá…
- Ngăn cấm cá nhân, tổ chức khác sử dụng bí mật kinh doanh: Khi có hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh, chủ sở hữu sẽ thực hiện quyền ngăn cấm cá nhân, tổ chức khác sử dụng bí mật kinh doanh;
- Định đoạt bí mật kinh doanh: Chuyển nhượng quyền sử dụng bí mật kinh doanh (chỉ chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển nhượng vẫn là chủ sở hữu bí mật kinh doanh) và chuyển nhượng quyền sở hữu bí mật kinh doanh (chuyển giao tất cả các quyền của mình đối với bí mật kinh doanh, bên nhận chuyển nhượng sẽ là chủ sở hữu bí mật kinh doanh).