Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Mục lục
Quyền sở hữu trí tuệ bảo hộ cho nhiều đối tượng khác nhau nhưng thường được nhắc đến nhiều nhất là nhãn hiệu hay các tác phẩm bản quyền. Tuy nhiên vẫn còn một đối tượng có giá trị không kém được bảo hộ chính là kiểu dáng công nghiệp. Mỗi kiểu dáng công nghiệp được ra đời là thành quả của sự sáng tạo và là tài sản hết sức có giá trị. Do đó việc bảo hộ cho chúng là điều thực sự cần thiết đối với các doanh nghiệp. Nhưng để được bảo hộ thì yêu cầu cần thiết chính là đáp ứng các điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
Kiểu dáng công nghiệp là gì?
Cũng giống như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ bằng quyền sở hữu công nghiệp. Dựa theo quy định về định nghĩa tại khoản 13 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì đối tượng này được hiểu là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Vì được bảo hộ bằng quyền sở hữu công nghiệp nên cơ sở phát sinh quyền của kiểu dáng công nghiệp sẽ tương đồng với nhãn hiệu . Theo đó quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Để được đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thì kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện tiên quyết trước. Theo quy định tại Điều 63 Luật này thì Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có tính mới;
– Có tính sáng tạo;
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Tính mới là một trong những yêu cầu trước tiên để một kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
– Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
– Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
– Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.