Bảo hộ bản quyền là gì trong hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ?
Mục lục
Các loại tài sản sở hữu trí tuệ đã và đang dần trở thành một trong những loại tài sản quan trọng và không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện tại. Bảo hộ bản quyền là gì? Hoạt động bảo hộ bản quyền được pháp luật quy định và hướng dẫn như thế nào? Hãy tìm hiểu ngay trong nội dung bài viết dưới đây để có góc nhìn và hướng bảo hộ bản quyền hợp lý nhất đối với tài sản mà bạn đang sở hữu.
Bảo hộ bản quyền là gì?
Để có thể hiểu rõ nhất về quy định bảo hộ bản quyền là gì, bạn cần biết bản quyền là một trong những loại tài sản sở hữu trí tuệ mà pháp luật công nhận và bảo hộ. Các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
- Quyền tác giả hay còn được gọi là bản quyền
- Quyền sở hữu công nghiệp
- Quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng
Mỗi loại quyền sẽ có căn cứ phát sinh quyền khác nhau. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, bản quyền được phát sinh theo cơ chế tự động bảo hộ, cụ thể như sau:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Việc bảo hộ bản quyền chính là các hoạt động pháp lý của cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu bản quyền, cũng như các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chủ sở hữu bản quyền khi họ sáng tạo, khai thác, sử dụng các đối tượng được bảo hộ.
Các đối tượng được bảo hộ bản quyền
Đối tượng được pháp luật bảo hộ bản quyền là những đối tượng tác phẩm về Văn học, khoa học, nghệ thuật liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 14 bao gồm: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; tác phẩm báo chí; tác phẩm âm nhạc; tác phẩm sân khấu; tác phẩm điện ảnh; tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; tác phẩm nhiếp ảnh; tác phẩm kiến trúc; Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Ngoài liệt kê cụ thể danh sách các đối tượng thuộc sự bảo hộ của quyền tác giả, pháp luật cũng quy định rõ về hình thức thể hiện của từng loại đối tượng để có thể xác định mốc căn cứ phát sinh quyền.
Bản quyền bao gồm các quyền nào?
Bảo hộ bản quyền là gì? Bảo hộ bản quyền về bản chất chính là bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu đối với đối tượng cụ thể.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quyền nhân thân bao gồm:
“1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”
Quyền tài sản là những quyền độc quyền của chủ sở hữu tác phẩm, tạo ra giá trị thương mại từ tác phẩm. Các quyền tài sản cũng được liệt kê cụ thể tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.