Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì và thủ tục thực hiện
Mục lục
Ly hôn đơn phương là một vấn đề phổ biến vẫn đang tồn tại trong xã hội hiện nay. Đây là trường hợp một trong hai người muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân khi nhận thấy đời sống hôn nhân không được như mong đợi, sự trầm trọng, căng thẳng kéo dài. Do đó, họ sẽ gửi đơn lên Tòa yêu cầu giải quyết. Vậy ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì và thủ tục thực hiện ra sao?
1. Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Thủ tục thực hiện ra sao?
Nhằm giải đáp thắc mắc của bạn đọc, trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu về hồ sơ ly hôn và thủ tục của ly hôn đơn phương. Cụ thể như sau:
Ly hôn đơn phương chuẩn bị hồ sơ thế nào?
Để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, chuẩn bị hồ sơ là điều kiện cần thiết, góp phần quan trọng trong việc giải quyết vụ án dân sự của Tòa án có thẩm quyền. Theo đó, các tài liệu cần có trong hồ sơ ly hôn là:
- Đơn xin ly hôn đơn phương.
- Bản sao Giấy tờ chứng thực cá nhân (CMND/ CCCD/ Hộ chiếu).
- Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu của vợ chồng.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao Giấy khai sinh của con (Nếu có).
- Các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của Tòa án.
Thủ tục ly hôn đơn phương sẽ được thực hiện ra sao?
Khi tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương, vợ hoặc chồng sẽ thực hiện theo các bước cơ bản sau đây:
- Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ: Với những giấy tờ, tài liệu quan trọng đã nêu, người có yêu cầu ly hôn đơn phương sẽ tiến hành chuẩn bị đầy đủ. Ngoài ra, nếu có minh chứng đối phương có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân thì phải cung cấp cho Tòa án.
- Bước 2: Tòa án sẽ xem xét và giải quyết: Sau khi nhận được đơn ly hôn, Tòa án sẽ xem xét có thụ lý hay không sau 05 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa gửi thông báo đến nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí. Trước khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa sẽ tiến hành thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành, Tòa sẽ lập biên bản và đưa vụ án ra xét xử. Sau khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa sẽ gửi giấy triệu tập và thông báo rõ thời gian, địa điểm mở phiên tòa sơ thẩm.
- Bước 3: Ra bản án ly hôn: Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn, Tòa sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.
2. Nộp giấy tờ ly hôn đơn phương ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi yêu cầu đơn phương ly hôn, người yêu cầu sẽ phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 của Bộ luật này, đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.
Tuy nhiên, trong trường hợp vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Do đó, người yêu cầu ly hôn đơn phương cần xem xét bản thân ở trường hợp nào để tiến hành nộp các tài liệu, hồ sơ của mình một cách đúng nơi giải quyết.
3. Bên cạnh giấy tờ ly hôn, người yêu cầu cần chuẩn bị những gì?
Bên cạnh giấy tờ ly hôn, người yêu cầu cần chuẩn bị thêm về tài chính. Đó là án phí ly hôn theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Trong trường hợp một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng. Tuy nhiên, nếu vụ ly hôn có giá ngạch thì căn cứ tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí phải nộp sẽ là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
4. Khi hoàn tất chuẩn bị giấy tờ ly hôn, có được uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì đối với ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Tuy nhiên, sẽ trừ trường hợp cha, mẹ người thân thích khác của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và là người đại diện hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
- Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các chứng bệnh khác không thể nhận thức và làm chủ hành vi.
- Là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, vợ (chồng) không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn (kể cả luật sư) trừ một số trường hợp đã nêu. Tuy nhiên, một trong hai người có thể ủy quyền cho người khác thay mình nộp đơn ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án có thẩm quyền đã được chúng tôi giới thiệu ở những phần trên.