Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp?
Mục lục
Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp có liệt kê những trường hợp không được phép thành lập doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh, trong đó có sĩ quan nhân dân. Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp? Để trả lời câu hỏi này, mời các bạn cùng xem bài tư vấn dưới đây của Văn phòng đăng ký bản quyền chúng tôi để có câu trả lời cho vấn đề này.
1. Tìm hiểu thuật ngữ sĩ quan?
Sĩ quan được hiểu là là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ thuộc Lực lượng Vũ trang thuộc quân đội nhân dân Việt Nam hoặc thuộc công an nhân dân Việt Nam. Sau khi ra trường, học viên các trường quân đội, công an sẽ trở thành Sĩ quan và được phân công công tác tại các đơn vị. Họ đảm nhiệm các chức vụ chỉ huy, lãnh đạo, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác được Nhà nước Việt Nam phân công.
2. Sĩ quan có được thành lập doanh nghiệp không?
Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp hiện hành quy định mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp đặc biệt sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh thu lợi riêng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức, công nhân quốc phòng thuộc Quân đội Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
- Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước;
- Người chưa thành niên/người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự/bị mất năng lực hành vi dân sự/có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không đáp ứng đủ điều kiện để có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục hoặc đang bị Tòa án nhân dân cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Pháp nhân thương mại bị cấm hoạt động kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực.
Như vậy, sĩ quan không được phép thành lập doanh nghiệp, chỉ có thể tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty vào công ty cổ phần, công ty hợp danh.
3. Tại sao sĩ quan không được thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật doanh nghiệp hiện hành quy định sĩ quan không được phép thành lập doanh nghiệp nhằm tránh việc các chủ thể này biến việc kinh doanh thành công cụ để lạm quyền và tham nhũng. Bởi vì, những người sĩ quan là những người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước và là người nắm giữ những chức vụ, nhiệm vụ quan trọng của bộ máy Nhà nước.
Nếu không có đặt ra những quy định này, rất có thể trong các hoạt động kinh doanh họ đan xen với việc thực hiện chức vụ, nhiệm vụ của mình trong cơ quan nhà nước. Điều này làm xao nhãng việc thực hiện nhiệm vụ, tư lợi cá nhân, thậm chí có thể vi phạm pháp luật ở mức nghiêm trọng.
Việc tham gia góp vốn của sĩ quan cũng giới hạn đối với từng loại hình doanh nghiệp. Sĩ quan sẽ chỉ được phép tham gia góp vốn đối với một số loại hình doanh nghiệp ở những vị trí nhất định mà không có quyền quản lý. Cụ thể như sau:
- Đối với mô hình công ty cổ phần: Sĩ quan chỉ được tham gia góp vốn, mua cổ phần với tư cách là cổ đông góp vốn;
- Đối với mô hình công ty hợp danh: Sĩ quan chỉ có thể tham gia góp vốn với tư cách là thành viên hợp vốn;
- Đối với mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn: Sĩ quan không được góp vốn vào loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Vì theo quy định doanh nghiệp hiện hành, việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn sẽ trở thành người có quyền quản lý và theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020, sĩ quan không có quyền quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.