Những trường hợp không được đơn phương ly hôn
Mục lục
Pháp luật về hôn nhân và gia đình cho phép người vợ, người chồng có quyền đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người vợ, người chồng đều được đơn phương ly hôn. Vậy pháp luật quy định những trường hợp không được đơn phương ly hôn nào? Bài viết dưới đây để có câu trả lời. Mong rằng bài tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn nắm rõ hơn quy định của pháp luật.
Những trường hợp không được đơn phương ly hôn?
Hiện nay, những trường hợp không được đơn phương ly hôn bao gồm:
Không có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;
- Có căn cứ người vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng nhưng không làm cho mối quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
- Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
- Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có Tuyên bố mất tích của Tòa án thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn;
- Trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn nếu người yêu cầu ly hôn không phải là cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh hoặc không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người bị bệnh.
Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những gì?
Người yêu cầu ly hôn đơn phương cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin xin ly hôn đơn phương theo mẫu;
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
- Bản sao y công chứng chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao y công chứng chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu hai vợ chồng có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…
Thủ tục ly hôn đơn phương diễn ra như thế nào?
Khi không rơi vào những trường hợp không được đơn phương ly hôn, Tòa án sẽ xem xét vụ án có thuộc thẩm quyền của mình không để thụ lý giải quyết. Cụ thể, quy trình các bước đơn phương ly hôn như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ ly hôn
Cần chuẩn bị bộ hồ sơ ly hôn đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh người vợ hoặc người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Khi có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Bước 2: Tòa án xem xét đơn ly hôn
Sau khi nhận được đơn ly hôn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng ly hôn đơn phương
Người nộp đơn ly hôn cần nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai cho Tòa án.
Bước 4: Tiến hành hòa giải
Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ ly hôn đơn phương ra xét xử.
Nếu hòa giải thành công, tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành công và quyết định này có hiệu lực ngay, không được kháng cáo kháng nghị.
Nếu hòa giải không thành công, Tòa án phải lập biên bản hòa giải không thành công và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm
Sau khi ra quyết định đưa vụ ly hôn đơn phương ra xét xử, các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Bước 6: Thi hành án
Nếu không hòa giải thành công và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.
Trong 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra bản án sơ thẩm nếu các đương sự không thực hiện thủ tục kháng cáo thì bản án có hiệu lực và được thi hành.