Đồng tác giả là gì?
Mục lục
Trong thế giới văn học và nghệ thuật, đồng tác giả luôn là một chủ đề hấp dẫn và đầy sáng tạo. Cùng với sức mạnh của tinh thần hợp tác, các tác giả đồng tác giả mang lại sự đa dạng và sức sáng tạo độc đáo vào từng trang sách hoặc tác phẩm nghệ thuật. Vậy đồng tác giả là gì? Như thế nào được coi là đồng tác giả? Đồng tác giả sẽ được hưởng các quyền gì theo quy định của pháp luật?… Cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết các vấn đề trên trong nội dung bài viết dưới đây nhé.
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2022;
- Nghị định 22/2018/NĐ-CP;
- Các văn bản hướng dẫn có liên quan khác.
2. Đồng tác giả là gì? Như thế nào được coi là đồng tác giả?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về tác giả, đồng tác giả như sau:
“1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học”.
Vì vậy, đồng tác giả là những tác giả đang cùng nhau tham gia trực tiếp vào việc sáng tạo một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về khái niệm “trực tiếp sáng tạo,” chúng ta cần nhấn mạnh rằng nó liên quan chặt chẽ đến quyền tác giả trong pháp luật dân sự.
Sáng tạo, trong ngữ cảnh của quyền tác giả, bao gồm việc “sử dụng sức lao động và khả năng suy luận” để tạo ra một tác phẩm. Điều này đồng nghĩa với việc sáng tạo không chỉ liên quan đến việc cơ thể thực hiện công việc, mà còn bao gồm tư duy sáng tạo của con người.
Vì vậy, chỉ những người tham gia trực tiếp và đóng góp công sức thông qua hoạt động tư duy sáng tạo mới được coi là tác giả. Tác phẩm phải được hình thành từ lao động trí óc của ít nhất hai người trở lên cùng sáng tạo, và kết quả này phải thể hiện dưới dạng tài sản vật chất cụ thể.
Như vậy, đồng tác giả chỉ được xác định khi ít nhất hai cá nhân cùng tham gia vào việc sáng tạo tác phẩm và kết quả này là sự phản ánh của sức lao động và tư duy sáng tạo của họ.
3. Quy định pháp luật về quyền của đồng tác giả
Các tác giả đồng phối hợp không chỉ chia sẻ trách nhiệm sáng tạo tác phẩm mà còn chia sẻ các quyền của người sáng tạo đối với tác phẩm của họ. Các tác giả này sử dụng tài nguyên về thời gian, tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của họ để cùng nhau tạo ra một tác phẩm. Do đó, họ chia sẻ các quyền được quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022.
Theo đó, các quyền bao gồm quyền đặt tên, quyền công bố, và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.
Các tác giả đồng thời có quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền tài sản này theo quy định của pháp luật. Khi cá nhân hoặc tổ chức sử dụng tác phẩm, họ phải xin phép và trả tiền bút phí, thù lao và các khoản bồi thường khác cho các tác giả đồng phối hợp. Nếu tác phẩm được tạo ra theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng, các tác giả đồng phối hợp không có quyền tài sản.
Quyền cá nhân và quyền tài sản đối với tác phẩm giữa các tác giả đồng phối hợp được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
- Tác phẩm được xem xét là đồng sở hữu chung duy nhất: Trong trường hợp các phần riêng biệt của tác phẩm không thể tách rời hoặc việc sử dụng độc lập từng phần riêng biệt sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các tác giả khác, tác phẩm được coi là đồng sở hữu và không có thỏa thuận khác. Việc sử dụng hoặc quyết định về tác phẩm này phải được thỏa thuận bởi tất cả các đồng sở hữu. Trong trường hợp một trong số các đồng sở hữu chết đi, sự thỏa thuận cần được đạt được với những người thừa kế hợp pháp.
- Tác phẩm được xem xét là sở hữu chung từng phần: Các tác giả đồng phối hợp khi tạo ra tác phẩm, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm ảnh hưởng đến phần của các tác giả khác, thì mỗi phần riêng biệt đó sẽ có các quyền tài sản và quyền cá nhân riêng biệt.
4. Đồng tác giả và tập thể tác giả có phải là một?
Đồng tác giả và tập thể tấc giả không phải là một. Tuy nhiên, khái niệm này rất nhiều người nhầm lẫn vì nó cũng có nét tương đương nhau.
Đồng tác giả là những cá nhân hoặc tập thể tham gia trực tiếp vào việc sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học. Tùy thuộc vào từng trường hợp, quyền và trách nhiệm của đồng tác giả có thể có sự biến đổi. Tuy nhiên, thường thường, các chủ sở hữu quyền tác giả, bao gồm cả đồng tác giả, sẽ được hưởng cả quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
Trong trường hợp tác giả tập thể, các thành viên của nhóm tác giả đều tham gia trực tiếp vào sáng tạo tác phẩm. Tuy nhiên, điều này thường áp dụng cho các tác phẩm sân khấu và điện ảnh. Mặc dù họ là một tập thể, mỗi thành viên vẫn có khả năng đóng góp vào tác phẩm tổng hợp hoặc tạo ra một phần tác phẩm riêng biệt.
Các tác giả trong tập thể tác giả sẽ là chủ thể được hưởng quyền nhân thân (ngoại trừ quyền công bố tác phẩm) và nhận tiền thù lao từ chủ sở hữu. Tuy nhiên, quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm thuộc về tổ chức hoặc cá nhân đã đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sản xuất tác phẩm.