Quyền thừa kế tài sản hiện nay
Mục lục
Quyền thừa kế tài sản là một trong những nội dung được quan tâm rất nhiều hiện nay. Khi một người trong gia đình mất, những người còn lại sẽ có quyền hưởng thừa kế tài sản của người chết để lại. Nếu người chết không để lại di chúc định đoạt di sản thì phần di sản đó sẽ được phân chia theo pháp luật. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Thuật ngữ quyền thừa kế tài sản được hiểu như thế nào?
Quyền thừa kế tài sản được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trình tự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống. Thừa kế là một trong những nội dung của pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo bản di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Quyền thừa kế tài sản theo bản di chúc?
Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 của Bộ luật dân sự năm 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Người lập di chúc đang trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt trong thời gian lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ về điều kiện người lập di chúc như sau:
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc phải lập bằng văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
- Bản di chúc của người bị hạn chế về thể chất, người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật dân sự năm 2015, người nhận di sản phải không nằm trong các trường hợp sau:
- Bị kết án cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đó;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Bị kết án cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản trong quá trình lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng di sản trái với ý muốn của người lập di chúc.
Tuy nhiên, nếu người lập bản di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ muốn để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí, ý nguyện cuối cùng của bên lập di chúc về việc sử dụng và định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Người được hưởng quyền thừa kế tài sản theo di chúc có thể là cá nhân, nhà nước, pháp nhân và các chủ thể khác với tư cách là tổ chức.
Nội dung của di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước, pháp luật, đạo đức, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Đối với mỗi loại di chúc sẽ phải đảm bảo những quy định riêng về mặt thủ tục và hình thức.
Việc phân chia di sản theo di chúc được thực hiện theo nguyên tắc thực hiện theo ý chí của người lập di chúc, tôn trọng sự định đoạt, quyết định tài sản của người lập di chúc (tham khảo Điều 659 Bộ luật dân sự năm 2015).
Quyền thừa kế tài sản theo pháp luật?
Việc xác định người thừa kế theo hàng thừa kế dựa trên mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, cụ thể như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng; cha/mẹ đẻ, nuôi; con đẻ, nuôi;
- Hàng thừa kế thứ hai: Ông/bà nội, ngoại; anh/chị/em ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là ông/bà nội, ông/bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại; bác/chú/cậu/cô/dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là bác/chú/cậu/cô/dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật, như phân chia bằng nhau, theo thứ tự của hàng thừa kế, phân chia cho những những người nằm trong cùng hàng thừa kế. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng quyền thừa kế tài sản, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.