Hướng dẫn đăng ký bản quyền thương hiệu mới nhất
Mục lục
Thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu là cách thức mà chủ sở hữu có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách thích đáng. Vì nhãn hiệu là một công cụ đắc lực hỗ trợ hoạt động marketing một cách hiệu quả. Đồng thời đây cũng là đối với dễ bị tác động và xâm phạm nên cần được sự bảo hộ chính thức từ pháp luật.
Thế nào là đăng ký bản quyền thương hiệu?
Hầu như các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đều sẽ có một thương hiệu đi kèm để khách hàng có thể dễ dàng nhận diện. Đặc biệt là các đơn vị uy tín thì thương hiệu, nhãn hiệu lại càng được chú trọng hơn.
Thương hiệu là gì?
Khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định thương hiệu, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Những nhãn hiệu hay thương hiệu thông thường sẽ được xác định chung là loại nhãn hiệu này. Bên cạnh đó là một số loại nhãn hiệu đặc biệt như:
– Nhãn hiệu tập thể (khoản 17 Điều 4): nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
– Nhãn hiệu chứng nhận (khoản 18 Điều 4) : nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
– Nhãn hiệu liên kết (khoản 19 Điều 4): các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
– Nhãn hiệu nổi tiếng (khoản 20 Điều 4): nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Đăng ký bản quyền thương hiệu là gì?
Đối với mỗi loại nhãn hiệu đặc biệt thì quy trình đăng ký có thể có chút thay đổi. Tuy nhiên về bản chất thì tất cả đều là đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ bằng quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên việc bảo vệ đó chỉ được hợp thức hóa khi chủ sở hữu thực hiện thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệuvà được cấp văn bằng bảo hộ.
Vì vậy có thể hiểu một cách đơn giản nhất đây chính là thủ tục hành chính nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu. Cơ quan có thẩm quyền sẽ trực tiếp xem xét, phê duyệt và cấp văn bằng cho chủ sở hữu một cách hợp pháp. Đồng thời khi đó, thường hiệu và chủ sở hữu cũng được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu.
Thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu
Ngoại trừ nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập quyền bảo hộ trên cơ sở sử dụng mà không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký thì tất cả các loại nhãn hiệu khác muốn bảo hộ đều phải thực hiện thủ tục này. Thủ tục đăng ký được quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo đó một quy trình kiểm tra, phê duyệt hồ sơ đăng ký sẽ trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Kiểm tra tính hợp lệ của hình thức
Trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nộp đơn, đơn vị tiếp nhận đơn sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn và ra quyết định có chấp nhận đơn hay không.
Giai đoạn 2: Công bố đơn
Nếu đơn đáp ứng đủ các điều kiện về hình thức và được chấp nhận thì trong thời hạn tối đa là 2 tháng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện công bố đơn lên công báo sở hữu công nghiệp theo quy định.
Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung
Cục sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định nội dung trong đơn trên cơ sở các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan. Kiểm tra xem có chính xác với thực tế và phù hợp với các quy định của pháp luật hay không. Thời gian để thực hiện giai đoạn này tối đa là 06 tháng kể từ ngày công bố đơn hợp lệ.
Giai đoạn 4: Cấp văn bằng
Quá trình thẩm định kết thúc, nếu hồ sơ đáp ứng được tất cả các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ thì Cục sở hữu trí tuệ sẽ thông báo cho bên nộp đơn bằng một văn bản về quyết định cấp văn bằng. Trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo sẽ nêu rõ lý do để đơn vị tiến hành sửa đổi, bổ sung.