Chia thừa kế năm 2022
Mục lục
Chia thừa kế là một nội dung trong chế định thừa kế của Bộ luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ. Bộ luật dân sự 2015 ra đời trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh thừa kế, Bộ luật dân sự năm 1995, Bộ luật dân sự năm 2005. Hôm nay, Văn phòng đăng ký bản quyền sẽ tư vấn chi tiết nội dung phân chia thừa kế cho các bạn. Mong rằng bài viết của Văn phòng sẽ giúp ích được cho các bạn.
1. Chia thừa kế được hiểu như thế nào?
Chia thừa kế được hiểu là chia di sản thừa kế của người chết cho người sống theo di chúc người chết để lại hoặc chia di sản theo quy định của pháp luật. Di sản thừa kế gồm tài sản riêng, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là tiền, giấy tờ có giá, vật và quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản. Việc xác định di sản mà người chết để lại căn cứ vào giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với khối tài sản đó. Đối với di sản là tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều người thì việc xác định tài sản chung của người để lại di sản có thể dựa vào thỏa thuận trước đó hoặc căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Quy định về chia thừa kế theo di chúc như thế nào?
Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 thì việc phân chia thừa kế theo di chúc diễn ra như sau:
- Phân chia tài sản theo ý chí của người để lại di chúc;
- Chia đều tất cả di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc: Khi di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế;
- Chia di sản theo tỷ lệ nhất định: Khi người lập di chúc đã chỉ định những người thừa kế trong di chúc đồng thời xác định rõ ràng tỷ lệ nhận phần di sản của mỗi người là bao nhiêu trên tổng giá trị khối di sản trong di chúc đó thì thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản;
- Chia di sản theo hiện vật: Được thực hiện khi người để lại di sản đã xác định rõ trong di chúc về việc người thừa kế được hưởng di sản theo hiện vật nào. Người được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của chủ thể khác thì có quyền yêu cầu người đó bồi thường thiệt hại.
Lưu ý: Cần xem xét đến những chủ thể được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. nếu họ không được cho hưởng di sản theo di chúc hoặc hưởng ít hơn 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật thì phải cho họ bằng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật.
3. Chia thừa kế theo quy định của pháp luật như thế nào?
Chia thừa kế theo pháp luật là việc phân chia tài sản của người chết sang cho người sống theo thứ tự hàng thừa kế, theo các điều kiện và trình tự phân chia di sản do pháp luật dân sự quy định. Thứ tự hàng thừa kế theo pháp luật như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Gồm vợ, chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: Gồm ông/bà nội, ông/bà ngoại, anh/chị/ em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông/bà nội, ông/bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: Gồm cụ nội, cụ ngoại; bác/chú/cậu/cô/dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là bác/chú/cậu/cô/dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì tất cả mọi người đều sẽ bình đẳng trong việc hưởng những di sản của người đã chết để lại. Những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người hàng thừa kế sau chỉ được hưởng khi không còn bất kỳ ai ở hàng thừa kế phía trước đó đã chết hoặc không có quyền hưởng hoặc đã bị truất quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.