Ý nghĩa của việc cấp bằng sáng chế
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế là một sản phẩm trí tuệ nên nó cần được bảo hộ, một trong những cách để bảo hô sáng chế là đăng ký độc quyền sáng chế. Khi đăng ký độc quyền sáng chế, tác giả sẽ đưa cấp bằng sáng chế cho sáng chế đó. Vậy bằng sáng chế là gì và có ý nghĩa như thế nào?
Bằng sáng chế là văn bản pháp lý được Cục SHTT cấp để bảo hộ sáng chế của các cá nhân, tổ chức sở hữu sáng chế. Quyền sở hữu đối với sáng chế chỉ được xác lập theo thủ tục đăng ký. Và khi đã xác lập quyền sở hữu đối với sáng chế, chủ sở hữu sẽ được hưởng những lợi ích nhất định.
Thứ nhất, chủ sở hữu bằng sáng chế có thể ngăn cấm người khác sản xuất, sử dụng, chào bán sáng chế được bảo hộ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
Theo Điều 125 Luật SHTT 2005; sửa đổi, bổ sung 2009, Chủ sở hữu bằng sáng chế có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế trừ các trường hợp ngoại lệ như:
- Sử dụng sáng chế nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
- Sử dụng sáng chế chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
Thứ hai, giảm thiểu hành vi cạnh trang không lành mạnh, từ đó khi được thương mại hóa sẽ thu được lợi nhuận cao hơn.
Khi được cấp bằng sáng chế, chủ sở hữu sẽ có quyền sử dụng độc quyền sáng chế của mình. Mọi hành vi xâm phạm đối với sáng chế điều bị cấm. Điều 126 Luật SHTT 2005; sửa đổi, bổ sung 2009 đã quy định các hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, cụ thể:
“Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
- Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật này.”
Nếu không có bằng sáng chế, khi sáng chế được thương mại hóa thành công và có chỗ đứng đáng kể trên thị trường thì các doanh nghiệp khác sẽ tìm cách để sản xuất ra các sản phẩm tương tự, gây nhầm lẫn cho khách hàng và điều đó sẽ ảnh hưởng lớn đến thị phần của doanh nghiệp bạn.
Ngoài ra, nếu không thể tự khai thác sáng chế mà mình tạo ra, có thể bán hay li- xăng sáng chế của mình.
Việc lựa chọn cách thức li- xăng tức là sử dụng bằng độc quyền sáng chế để thu phí li- xăng từ những chủ thể được bạn li -xăng. Biện pháp này không những tiết kiệm được tiền đầu tư thương mại hóa sáng chế thành sản phẩm, mà còn thu được phí li- xăng và tránh được những rủi ro khi cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, việc có được bằng sáng chế cho sáng chế của mình là cực kì quan trọng. Nó không chỉ là cơ sở xác lập quyền sở hữu mà từ đó còn mở ra nhiều quyền lợi và lợi ích khác cho chủ sở hữu.