Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
Mục lục
Các cá nhân, tổ chức thực hiện việc góp tài sản của mình để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Theo quy định hiện hành, tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá thực hiện. Bài viết dưới đây sẽ tư vấn những tài sản được góp vốn, nguyên tắc định giá tài sản góp vốn và hậu quả khi định giá tài sản sai.
1. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp?
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, bí quyết kỹ thuật, công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ hoặc tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ những tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài trên mới có quyền sử dụng những tài sản đó để thực hiện góp thành lập công ty.
Thành viên công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty đối với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Những tài sản không đăng ký quyền sở hữu thì không cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty nhưng phải lập biên bản xác nhận, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Lưu ý: Những tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp được định giá như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập công ty định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá thực hiện thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Khi tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng nhau liên đới góp thêm khoản tiền chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. Đồng thời cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Như vậy, công ty có trách nhiệm định giá tài sản đúng với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn.
Lưu ý: Tài sản góp vốn công ty không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng: Phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá thực hiện định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
3. Định giá sai tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp thì sao?
Khi có vi phạm về định giá sai tài sản góp vốn sẽ có hậu quả như sau:
Thứ nhất, tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm một khoản bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. Đồng thời cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế;
Thứ hai, khi tổ chức cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị thì tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Nếu là cá nhân thì mức phạt tiền bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp, tài sản góp vốn đã định giá và đã thống nhất được giá trị tài sản thì khi định sai giá tài sản góp vốn thì trách nhiệm sẽ thuộc về tất cả các thành viên, cổ đông sáng lập, cụ thể là có trách nhiệm góp thêm khoản tiền còn thiếu và hậu quả khác (nếu có). Và việc định giá sai là do lỗi cố ý thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ thể vi phạm là tổ chức. Cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.