Góp vốn thành lập doanh nghiệp năm 2022
Mục lục
Góp vốn thành lập doanh nghiệp được hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ khi doanh nghiệp đã được thành lập. Việc góp vốn chỉ được xem là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với những tài sản góp vốn đã chuyển sang doanh nghiệp.

1. Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng loại tài sản gì?
Tài sản góp vốn thành lập công ty có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, công nghệ hoặc tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ những tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài trên mới có quyền sử dụng những tài sản đó để thực hiện góp thành lập công ty.
Thành viên công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty đối với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Những tài sản không đăng ký quyền sở hữu, không cần phải thực hiện làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản nhưng phải lập biên bản xác nhận, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Lưu ý: Những tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

2. Thời gian góp vốn thành lập công ty là bao lâu?
Thời hạn góp vốn thành lập công ty như sau:
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản;
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên: Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp, không kể thời gian thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty;
- Đối với công ty cổ phần: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Thời gian thực hiện thủ tục để chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty không tính vào thời hạn góp vốn này;
- Đối với công ty hợp danh: Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Nếu không góp đủ và không đúng hạn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Khi tiếp nhận thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn mới thì những người này phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong vòng 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận;
- Đối với công ty tư nhân: Chủ công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình nên sẽ phải đóng góp đỉ và đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân.
3. Những trường hợp nào không được góp vốn thành lập công ty?
Về nguyên tắc, tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền góp vốn hay cụ thể hơn là quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, trừ những trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước và những đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho chính cơ quan, đơn vị của mình;
- Đối tượng không được góp vốn vào công ty theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.