Những điều không thể bỏ qua để bảo hộ bản quyền tác phẩm tuyệt đối!
Mục lục
Bản quyền tác phẩm là loại tài sản sở hữu trí tuệ đặc biệt quan trọng với tác giả, cũng như chủ sở hữu tác phẩm. Hơn ai hết, bạn cần nắm rõ các quy định pháp lý về bảo hộ bản quyền để có những biện pháp bảo vệ, phòng ngừa các hành vi xâm phạm bản quyền đối với tác phẩm của mình. Ngoài ra, việc nắm rõ quy định pháp lý giúp bạn khai thác triệt để giá trị thương mại của tác phẩm.
Căn cứ pháp lý về bảo hộ bản quyền
Quyền tác giả phát sinh dựa trên nguyên tắc tự động. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành có quy định:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký”
Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả
Quyền tác giả chỉ được áp dụng với một số loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được liệt kê tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành bao gồm: “a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.”
Chủ thể nào được bảo hộ bản quyền
Chủ thể được bảo hộ bản quyền tác giả bao gồm tổ chức, cá nhân là trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả. Các đối tượng này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành:
“…gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Nội dung bảo hộ bản quyền bao gồm những gì?
Bảo hộ bản quyền chính xác là việc bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu đối với tác phẩm của mình.
Quyền nhân thân của quyền tác giả
Quyền nhân thân của quyền tác giả là những quyền thiên về tinh thần, gắn liền với tác giả trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Những quyền này bao gồm:
- Đặt tên cho tác phẩm
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản của quyền tác giả
Quyền tài sản tập trung vào những quyền mà chủ sở hữu tác phẩm có thể khai thác về giá trị thương mại. Khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ có liệt kê các quyền tài sản bao gồm:
“a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.”