Xâm phạm bí mật kinh doanh ở Việt Nam bị xử lý như thế nào?
Mục lục
1. Bí mật kinh doanh là gì?
Bí mật kinh doanh là một nội dung quan trọng của một doanh nghiệp, không được tiết lộ với bất cứ ai bên ngoài, là yếu tố tạo nên sự độc đáo, mới lạ nhất và cũng chính là yếu tố quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp đó.
Thông thường là thông tin bí mật trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ưu thế cạnh tranh về về giá cả, thông tin về quan hệ Khách hàng, nguồn nguyên vật liệu, kỹ thuật pha chế…
Căn cứ vào Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022, quy định bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Tuy nhiên, có 04 thông tin dưới đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh bao gồm: Bí mật về nhân thân; quản lý nhà nước; quốc phòng, an ninh; bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Xem thêm: Hồ sơ, thủ tục thực hiện công bố thực phẩm chức năng
2. Những hành vi nào bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh?
Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định các hành vi dưới đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
- Tiếp cận, thu thập thông tin nằm trong bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó.
- Bộc lộ, sử dụng thông tin trong bí mật kinh doanh khi chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó chưa cho phép.
- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc xui khiến, lừa gạt, ép buộc, mua chuộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của những người có nghĩa vụ bảo mật nhằm mục đích tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.
- Tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền để lưu hành sản phẩm.
- Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh mặc dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật bí mật kinh doanh được quy định tại Điều 128 của Luật này.
3. Căn cứ để xác định hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Điều 5 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, hành vi bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh khi có đủ các căn cứ dưới đây:
- Đối tượng của hành vi bị xem xét là bí mật kinh doanh đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật.
- Có dấu hiệu, yếu tố xâm phạm trong đối tượng đang bị xem xét.
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ sở của hữu bí mật kinh doanh và không phải là người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay pháp luật cho phép.
Trong đó, chủ sở hữu bí mật kinh doanh là các cá nhân, tổ chức có bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Bí mật kinh doanh mà bên thực hiện nhiệm vụ hay bên làm thuê được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, ngoại trừ các trường hợp hai bên có thoả thuận riêng.
- Hành vi đang bị xem xét xâm phạm xảy ra tại Việt Nam.
Nếu hành vi xảy ra trên mạng internet nhưng nhắm vào người dùng tại Việt Nam thì hành vi bị xem xét đó cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam.
4. Xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử phạt thế nào?
Dưới đây là các hành vi bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh được quy định rõ tại khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018:
- Chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin để tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh.
- Tiết lộ, sử dụng bí mật kinh doanh không được phép.
Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định, nếu xâm phạm bí mật kinh doanh thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 200 – 300 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ hành vi vi phạm này.