Điều kiện về nhân thân người thành lập doanh nghiệp
Mục lục
Để thành lập một doanh nghiệp hợp pháp tại Việt Nam, người sáng lập cần tuân thủ một loạt điều kiện về nhân thân. Vậy những điều kiện về nhân thân người thành lập doanh nghiệp là gì? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây.
1. Điều kiện về nhân thân người thành lập doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến một sự gia tăng đáng kể. Nhất là trong việc thành lập và phát triển doanh nghiệp. Cho thấy rằng, chính phủ rất quyết tâm trong việc thúc đẩy nền kinh tế. Và mong muốn tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn.
Việc hiểu rõ các điều kiện về nhân thân là một phần quan trọng. Giúp quá trình thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam diễn ra suôn sẻ và nhanh chóng. Do đó, trước khi bắt đầu một doanh nghiệp, hãy đảm bảo rằng bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện về nhân thân theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2020 như sau:
Xem ngay: Thành lập doanh nghiệp cần những gì?
Những người sáng lập doanh nghiệp cần phải đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, quy định về độ tuổi tối thiểu của một số ngành nghề đặc biệt, như ngành ngân hàng, tài chính, hoặc bất động sản,… Có thể có sự khác biệt.
Về phần cá nhân, bất kì công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài nào đều cũng có quyền hợp pháp là người sáng lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Trong trường hợp tổ chức, thì các điều kiện thường sẽ phức tạp hơn. Các tổ chức cần có tư cách pháp nhân. Cần tuân thủ quy định cụ thể về loại hình doanh nghiệp thành lập. Như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân. Điều này cũng phụ thuộc vào loại hoạt động kinh doanh mà tổ chức muốn thực hiện.
2. Điều kiện về quốc tịch người thành lập doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp Việt Nam quy định rằng người sáng lập doanh nghiệp có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang tham gia kinh doanh tại Việt Nam theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, người nước ngoài cần phải đáp ứng một số điều kiện đặc biệt trong quy định của nhà nước và hồ sơ đăng ký của những doanh nghiệp cần thêm các giấy chứng nhận đầu tư của pháp luật Việt Nam.
Xem ngay: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại TPHCM
3. Tư cách pháp lý người thành lập doanh nghiệp
Một điều kiện quan trọng khác để có thể thành lập là người sáng lập phải có tư cách pháp lý. Những người sáng lập này không được bị hạn chế về tư cách hợp pháp và không nằm trong trường hợp bị cấm dưới đây. Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, các trường hợp không được thực hiện thành lập doanh nghiệp là:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Những quy định này nhằm đảm bảo tính trung thực và năng lực quản lý của những người đăng ký thành lập doanh nghiệp.