Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất hiện hành
Mục lục
Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất là tổng hợp những quy phạm pháp luật đang có hiệu lực sau những lần sửa đổi, bổ sung. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất là gì? Đối tượng và phạm vi điều chỉnh, nội dung được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất. Mong rằng bài viết sẽ giúp các bạn hiểu rõ văn bản pháp luật này.
Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất được hiểu như thế nào?
Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất được hiểu là đang đề cập đến Luật sở hữu trí tuệ và Văn bản sửa đổi, bổ sung Luật sở hữu trí tuệ. Hiện nay, Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất là Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH được ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2019, được hợp nhất từ những văn bản sau:
- Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được ban hành ngày 29/11/2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2006;
- Luật số 36/2009/QH12 được ban hành ngày 19/06/2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010;
- Luật số 42/2019/QH14 được ban hành ngày 14/06/2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2019.
Đối tượng và phạm vi của luật sở hữu trí tuệ hợp nhất như thế nào?
Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất quy định đối tượng và phạm vi điều chỉnh như sau:
Thứ nhất, về đối tượng điều chỉnh
Là các quan hệ sở hữu trí tuệ, tức là các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân liên quan đến đối tượng sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- Quan hệ về quyền tác giả: Là những quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc sáng tạo, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền tác giả đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;
- Quan hệ về quyền liên quan: Là các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc thực hiện, sử dụng chương trình phát sóng, cuộc biểu diễn, bản ghi hình, ghi âm, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa;
- Quan hệ về quyền sở hữu công nghiệp: Là các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc tạo ra, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với đối với sáng chế, nhãn hiệu, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh;
- Quan hệ về quyền đối với giống cây trồng: Là các quan hệ tài sản và nhân thân phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức từ việc tạo ra, sử dụng, định đoạt và bảo vệ quyền đối với vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Thứ hai, về phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh bao gồm quan hệ về quyền tác giả, quan hệ về quyền liên quan, quan hệ về quyền sở hữu công nghiệp, quan hệ về quyền đối với giống cây trồng mới.
Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất quy định nội dung gì?
Luật sở hữu trí tuệ hợp nhất quy định những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quy định chung
Gồm những nội dung như:
- Phạm vi và đối tượng điều chỉnh;
- Căn cứ phát sinh, xác lập quyền;
- Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, các cá nhân trong việc thực hiện và bảo vệ đối tượng sở hữu trí tuệ,…
Thứ hai, quyền tác giả, quyền liên quan
Bao gồm những nội dung như sau:
- Điều kiện để được bảo hộ;
- Quy định những nội dung được bảo hộ, giới hạn quyền và thời gian bảo hộ;
- Quy định chuyển giao quyền cho chủ thể khác;
- Quy định về văn bằng bảo hộ,…
Thứ ba, quyền sở hữu công nghiệp
Bao gồm những nội dung như sau:
- Quy định về các điều kiện để được bảo hộ sở hữu công nghiệp;
- Quy định cơ chế xác lập quyền sở hữu công nghiệp;
- Quy định những nội dung được bảo hộ, giới hạn quyền và thời gian bảo hộ;
- Quy định chuyển giao quyền cho chủ thể khác,…
Thứ tư, quyền đối với giống cây trồng
Bao gồm những nội dung như sau:
- Quy định những điều kiện bảo hộ;
- Quy định những nội dung được bảo hộ, giới hạn quyền và thời gian bảo hộ;
- Quy định chuyển giao quyền cho chủ thể khác,…