Đăng ký bản quyền kịch bản phim
Việc đăng ký bản quyền kịch bản phim cũng tương tự như đi đăng ký quyền tác giả chỉ khác nhau về hồ sơ chuẩn bị. Chủ sở hữu của kịch bản phim có thể tự thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức khác thực hiện miễn sao nhanh chóng và kịp thời.
Để có được những bộ phim phát sóng chỉnh chu trên truyền hình, đội ngũ làm phim phải nỗ lực và làm việc hết mình trong tất cả các khâu. Trong đó, kịch bản phim đóng vai trò quan trọng số 1.
Một số khái niệm pháp luật về phim
Theo Khoản 3, Điều 4, Luật Điện ảnh năm 2006 thì:
“…Phim là tác phẩm điện ảnh bao gồm phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình.
Phim nhựa là phim được sản xuất bằng phương tiện kĩ thuật điện ảnh, được ghi trên vật liệu phim nhựa để chiếu trên màn ảnh thông qua máy chiếu phim.
Phim vi-đi-ô là phim sản xuất bằng phương tiện kĩ thuật vi-đi-ô, được ghi trên băng từ, đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để phát thông qua thiết bị vi-đi-ô.
Phim truyền hình là phim vi-đi-ô để phát trên sóng truyền hình.
Băng phim, đĩa phim là sản phẩm của phim vi-đi-ô hoặc được in sang từ phim nhựa.”
Hồ sơ cần chuẩn bị
Theo điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2009 về đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan:
Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
“Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.”
2. 02 bản sao kịch bản phim của tác giả hoặc 02 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan
3. Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
5. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả
6. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
Lưu ý: “Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.”