Hướng dẫn cách đăng ký bản quyền bài hát
Mục lục
Bài hát, tác phẩm âm nhạc là những đứa con tinh thần của nhạc sĩ cũng như là tài sản mang giá trị thương mại cực kỳ to lớn của chủ sở hữu. Thực hiện cách đăng ký bản quyền bài hát sẽ giúp bạn yên tâm trước những hành vi xâm phạm tác phẩm trái phép. Cùng tìm hiểu thông tin pháp lý về bản quyền bài hát trong nội dung bài viết dưới đây của Phan Law Vietnam.

Bảo vệ bản quyền cho bài hát của bạn
Đăng ký bản quyền bài hát là gì?
Trước khi thực hiện cách đăng ký bản quyền bài hát bạn cần hiểu về thủ tục này. Về cơ bản, đăng ký bản quyền bài hát là việc tiến hành thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thông qua đó pháp luật ghi nhận và xác thực quyền tác giả đối với bài hát.
Hình thức thể hiện của bài hát
Tuy là đối tượng bảo hộ quyền tác giả, nhưng bài hát cũng cần đáp ứng được cách thể hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP:
“…tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.”. Bạn cần lưu ý cách thức định hình này để việc bảo hộ tác phẩm bài hát hay tác phẩm âm nhạc của mình được diễn ra đúng quy định.
Căn cứ xác lập quyền tác giả cho tác phẩm âm nhạc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, căn cứ quyền tác giả được xác lập theo cơ chế tự động như sau:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

Thực hiện thủ tục pháp lý để bảo hộ quyền tác giả cho bài hát
Thủ tục đăng ký bản quyền bài hát
Để thực hiện cách đăng ký bản quyền bài hát, bạn phải chuẩn bị được hồ sơ đúng theo quy định hướng dẫn tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
“a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[18] quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.”
Hồ sơ được nộp đến Cục Bản quyền tác giả để xem xét cấp giấy Chứng nhận quyền tác giả cho tác phẩm. Thời gian xử lý hồ sơ là 15 ngày, trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả Cục Bản quyền sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.