Tìm hiểu về quyền tác giả quyền sở hữu công nghiệp theo quy định hiện hành
Mục lục
Quyền tác giả quyền sở hữu công nghiệp là hai loại quyền quan trọng, cơ bản nhất trong các quyền sở hữu trí tuệ. Pháp luật phân chia các loại quyền sở hữu trí tuệ khác nhau để có cơ chế bảo hộ phù hợp nhất với từng đối tượng. Để rõ hơn về những quy định pháp lý hiện hành đối với hai loại quyền nổi bật này, hãy tham khảo ngay nội dung bài viết dưới đây của Phan Law Vietnam.
Định nghĩa quyền tác giả quyền sở hữu công nghiệp
Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành có định nghĩa rõ về quyền tác giả quyền sở hữu công nghiệp tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 như sau:
“2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”
“4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”.
Một số quy định về quyền tác giả
Để hiểu rõ hơn về quyền tác giả quyền sở hữu công nghiệp, trước hết cần xác định rõ hai loại quyền này khác nhau và có đối tượng bảo hộ cũng hoàn toàn không giống nhau.
Đối tượng bảo hộ của quyền tác giả
Đối tượng được bảo hộ của quyền tác giả bao gồm những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Cụ thể gồm những loại hình được liệt kê tại khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Căn cứ phát sinh của quyền tác giả
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quyền tác giả được phát sinh tự động, không cần thông qua bất kỳ thủ tục đăng ký nào. Cụ thể:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”
Một số quy định của quyền sở hữu công nghiệp
Như đã chia sẻ, đối tượng bảo hộ và hình thức phát sinh quyền tác giả quyền sở hữu công nghiệp là hoàn toàn khác nhau.
Đối tượng bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng với các đối tượng:
- Sáng chế,
- Kiểu dáng công nghiệp,
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
- Nhãn hiệu,
- Tên thương mại,
- Chỉ dẫn địa lý,
- Bí mật kinh doanh
Căn cứ phát sinh quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp không được phát sinh trên cơ chế tự động như quyền tác giả. Thay vào đó, bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
“a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.”