Quy định về bảo hộ tác phẩm nhiếp ảnh
Mục lục
Nhiếp ảnh là một lĩnh vực cũng là một loại hình nghệ thuật đang rất được ưa chuộng hiện nay.Thông qua mỗi bức ảnh là những ý nghĩa và thông điệp mà các nhiếp ảnh muốn truyền tải. Mỗi bức ảnh là một giá trị tinh thần cũng như mang tính thương mại cao. Do đó vấn đề bảo hộ tác phẩm nhiếp ảnh cũng rất đáng được chú trọng.
Quyền tác giả bảo hộ tác phẩm nhiếp ảnh
Chính vì tính sáng tạo mà tác phẩm nhiếp ảnh được công nhận là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích. Quyền tác giả bảo hộ cho tác phẩm nhiếp ảnh sẽ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân đối với tác phẩm nhiếp ảnh được bảo hộ quyền tác giả sẽ bao gồm các quyền sau đây:
– Đặt tên chotác phẩm;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bốtác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản
Quyền tài sản là một trong những cách thức mang lại giá trị về mặt thương mại cho chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm nhiếp ảnh đó. Theo quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Thời hạn bảo hộ tác phẩm nhiếp ảnh
Quyền tác giả bảo hộ tác phẩm nhiếp ảnh được xác định trong một thời hạn cho phép. Từng quyền cụ thể trong cơ chế bảo hộ này sẽ có một thời hạn riêng và áp dụng trong từng trường hợp cụ thể. Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định về vấn đề này như sau:
“Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm nhiếp ảnh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm nhiếp ảnh chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”